Đối với các hộ trồng trái cây việc sử dụng Gibberellin không còn mấy xa lạ, bởi lẽ khi sử dụng GA3 mang lại nhiều hiệu quả mong muốn như: giảm rụng trái sinh lý, tăng kích thước trái cây, tăng mẫu mã sản phẩm, tăng độ ngọt và một tác dụng không thể bỏ qua khi nhắc đến GA3 khi sử dụng cho cây đó chính là tăng khả năng neo quả trên cây, Khi quả bắt đầu chuyển màu, sử dụng GA3 sẽ kéo dài thời gian nuôi quả trên cây giảm được sức ép về giá, đảm bảo đầu ra.
Ngoài ra GA3 còn có rất nhiều tác dụng khác thế nhưng nếu không áp dụng đúng cách, đúng nồng độ chắc hẳn sẽ đạt được những kết quả không như mong muốn.
Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu thêm về GA3 và những ứng dụng của nó.
Gibberellin (GA3), là một hoocmon thực vật quan trọng, đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự nảy mầm của hạt, phát triển thân, lá rễ. Kích thích cây ra hoa, đậu quả, cải thiện chất lượng và số lượng nông sản.
Vào năm 1934, sau khi nhà nghiên cứu bệnh học thực vật Nhật Bản Teijiro Yabuta tách dịch lọc lên men của mầm bệnh Fusarium oxysporum để thu được GA không kết tinh có thể thúc đẩy hoạt chất lâu dài của gạo, mọi người bắt đầu nghiên cứu GA.
Trong 1958, MacMillan đã tách các tinh thể GA 1 khỏi các hạt chưa trưởng thành của hạt haricot và cấu trúc hóa học của GA đã dần được xác định.
Với sự cải tiến của khoa học và công nghệ, đặc biệt là việc sử dụng các phương pháp phân tích chuyên dụng và các công cụ chính xác, mọi người đã phát hiện ra rằng GA không chỉ tồn tại trong gạo mà còn các thực vật và vi sinh vật cao hơn và thấp hơn.
Xem thêm > Gibberellic Acid 90% (GA3) nguyên chất
Mục lục
1. Những vai trò chính của gibberellin đối với cây trồng
1.1. Thúc đẩy sự kéo dài của thân cây nhờ sử dụng GA3
– Tác dụng nổi bật nhất của gibberellin đối với cây là kích thích sự kéo dài của thân cây, tăng chiều cao cây lên rõ rệt đặc biệt là sự kéo dài của thân hoa. Gibberellin không thay đổi số lượng tế bào, nhưng có tác dụng kích thích sự kéo dài tế bào thực vật và thúc đẩy sự phân chia tế bào. Giống như con hươu cao cổ, cổ của nó rất dài, nhưng số đốt sống cổ của nó cũng giống như con người của chúng ta. Cùng là 7 đốt sống cổ nhưng điều khác biệt là ở chiều dài của mỗi đốt sống cổ mỗi đốt sống cổ đặc – biệt dài.
1.2. Thúc đẩy tăng trưởng lá nhờ sử dụng GA3
– Gibberellin không chỉ có thể thúc đẩy sự kéo dài thân, mà còn thúc đẩy sự phát triển và tăng kích thước của lá, và thậm chí thay đổi hình dạng của lá. Ví dụ, phun gibberellin trong giai đoạn cây thuốc là sau khi trồng 1 tháng có hiệu quả rõ rệt với số lá trên cùng. Ngoài ra GA3 còn có thể làm mịn lá, giảm hiện tượng nhăn lá, tăng độ rộng và tăng năng suất, chất lượng cho thuốc lá.
Gibberillic (GA3) sự lựa chọn không thể bỏ qua đối với các nhà trồng thuốc lá
1.3. GA3 giúp cải thiện sức đề kháng trên cây trồng
– Gibberellin cũng tham gia vào quá trình thực vật chịu đựng nhiều căng thẳng phi sinh học. Ví dụ, dưới áp lực môi trường như nhiệt độ thấp, muối cao, hạn hán và tính thấm cao, thực vật có thể làm chậm sự tăng trưởng của chúng bằng cách thích nghi với gibberellin để thích nghi với môi trường bên ngoài; ngược lại, thực vật cũng sẽ tạo ra các cơ chế thoát hiểm thông qua sự gia tăng của gibberellin. Vì vậy, để thoát khỏi căng thẳng môi trường như lũ lụt.
1.4. Thúc đẩy nảy mầm và phá vỡ ngủ đông nhờ sử dụng GA3
– Hạt của rau diếp, thuốc lá và thu hải đường cần được nảy mầm trong điều kiện ánh sáng và được gọi là hạt tìm ánh sáng. Xử lý hạt giống tìm kiếm ánh sáng như vậy bằng gibberellin cũng có thể nảy mầm trong bóng tối.
– Ngược lại, đối với những hạt nảy mầm trong điều kiện tối, sau khi áp dụng gibberellin, chúng có thể dễ dàng nảy mầm trong điều kiện ánh sáng. Ví dụ: nếu nhân sâm được ngâm với 20 ppm gibberellin trong 15 phút, rễ có thể xuất hiện 2 ngày trước đó và tỷ lệ nảy mầm cũng tăng đáng kể.
1.5. Thay thế nhu cầu của ánh sáng, nhiệt độ thấp,…
– Đối với các cây ngày dài chỉ có thể ở trong tăng trưởng thực vật thay vì tăng trưởng sinh sản dưới ánh nắng mặt trời ngắn ngày dưới 10-12 giờ. Xử lý những cây dài ngày này dưới ánh nắng mặt trời ngắn ngày bằng gibberellin, chúng thường có thể tạo thành thân và nở hoa và sinh trái.
– Cây hai năm như bắp cải, củ cải đường, củ cải và cà rốt cần phải trải qua một mùa đông khá dài trong năm đầu tiên của sự tăng trưởng. Sau khi nhận đủ nhiệt độ thấp, nghĩa là, sau khi hóa, thân và hoa sẽ không hình thành cho đến năm sau. Nếu trong năm đầu tiên tăng trưởng, chúng được điều trị bằng gibberellin thay vì hóa trị ở nhiệt độ thấp, chúng có thể thay thế một phần ảnh hưởng của nhiệt độ thấp và giúp ra hoa và đậu quả.
2. Mối quan hệ giữa gibberellin và các kích thích tố khác
Sự tương tác giữa gibberellin và các kích thích tố thực vật khác quyết định sự điều hòa của gibberellin đối với sự tăng trưởng và phát triển của cây.
2.1. Mối quan hệ giữa Gibberellin và Auxin
– Gibberellin và auxin đóng một vai trò chồng chất trong việc điều chỉnh sự mở rộng tế bào và sự biệt hóa mô tương ứng. Auxin có thể ảnh hưởng đến sự tổng hợp gibberellin cũng như sự tải nạp tín hiệu gibberellin.
Xem thêm > Auxin Alpha Na-NAA tan trong nước 98%
2.2. Mối quan hệ giữa Gibberellin và Cytokinin
– Gibberellin và cytokinin đóng vai trò trái ngược nhau trong sự phát triển của thực vật và có một tác dụng đối kháng giữa hai hormone. Cytokinin ngăn chặn sản xuất gibberellin và thúc đẩy sự thoái hóa của nó, trong khi gibberellin ức chế phản ứng cytokinin.
2.3. Mối quan hệ giữa Gibberellin và Axit abscisic
– Gibberellin thúc đẩy hạt nảy mầm, ra hoa và phát triển quả, trong khi axit abscisic ức chế các quá trình tăng trưởng và phát triển này. Hàm lượng axit abscisic của cây ăn quả trong quá trình ra quả sẽ gây ra một lượng lớn quả rụng sinh lý. Ví dụ, citrus phun gibberellin trong thời kỳ rụng quả sinh lý, mục đích là để tăng hàm lượng gibberellin trong thân cây, giảm tỷ lệ axit abscisic và đạt được mục đích bảo quản quả.
2.4. Mối quan hệ giữa Gibberellin và Ethylene
– Ethylene là một hormone khí liên quan đến căng thẳng môi trường. Có cả sức mạnh tổng hợp và sự đối kháng giữa ethylene và gibberellin ở các giai đoạn tăng trưởng và phát triển khác nhau. Ngoài ra, việc chuyển đổi các mối quan hệ cũng liên quan chặt chẽ đến các yếu tố môi trường.