1. Bút tệ tiền ghi sổ
Là tiền tệ phi vật chất, tồn tại dưới hình thức những con số, ghi trên tài khoản tại ngân hàng.Ưu điểm:•Giảm đáng kể chi phí lưu thông tiền mặt như in tiền, bảo quản, vận chuyển, đếm, đóng gói…•Tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho các chủ thể tham gia thanh toán qua ngân hàng.•Bảo đảm an toàn trong sử dụng đồng tiền, hạn chế hiện tương tiêu cực mất cắp, hư hao…•Có tác dụng giống tiền giấy: có thể cân đối cung cầu chủ động hơn, là công cụ phát triển tổng số lượng tiền tệ, thích ứng với các nhu cầu giao dòch.•Tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại trong quản lí và điều tiết lượng tiền cung ứng.CÂU 6: Chức năng thước đo giá trò• Đặc điểm:•Phải quy đònh tiêu chuẩn giá cả cho đồng tiền. Tiêu chuẩn giá cả là đơn vò tiền tệ của một nước, do nhà nước quy đònh dùng để đo lường và biểu hiện giá cảcủa tất cả các hàng hoá.•Phải là tiền thực nghóa là có đầy đủ giá trò nội tại.•Không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần tiền trong ý niệm mà thôi. •Tác dụng đối với lưu thông:Các hàng hoá với những giá trò sử dụng khác nhau được quy về cùng một đơn vò đo lường là tiền tệ thông qua giá cả, tạo nên sự dễ dàng và thuận tiện khi so sánh giá trògiữa chúng. Việc tạo lập mối quan hệ giữa các loại hàng hoá làm giảm chi phí thời gian giao dòch do giảm số giá cả.Chức năng phương tiện lưu thông•Đặc điểm:•Nhất thiết phải là tiền mặtkhông ghi sổ.•Sự vận động của tiền – hàng phải đồng thời.•Không nhất thiết phải là tiền thực mà có thể là các dấu hiệu giá trò.• Tác dụng đối với lưu thông:•Tiết kiệm thời gian phài chi trả cho quá trình mua bán hàng hoá giúp giảm chi phí giao dòch so với quá trình trao đổi trực tiếp. Qúa trình trao đổi trực tiếp chỉthực hiện được khi có sự trùng hợp về nhu cầu giữa người bán và người mua.•Thúc đẩày quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội, tạo điều kiện gia tăng sản xuất, giúp lưu thông hàng hoá thuận lợi hơn.Chức năng hương tiện thanh toán• Đặc điểm:•Có thể là tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt.•Có thể là tiền ghi sổ, tiền thực hay dấu hiệu giá trò. •Tác dụng đối với lưu thông:Ngoài các tác dụng như của chức năng phương tiện lưu thông, chức năng phương tiện thanh toán còn có tác dụng:•Thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, giúp tiết kiệm những khoản chi phí về lưu thông tiền mặt.•Là cơ sở cho sự ra đời của tín dụng, tạo điều kiện sử dụng vốn có hiệu quả.Chức năng phương tiện tích lũy•Đặc điểm:•Có thể là tiền thực gọi là cất trữ nguyên thủy hợac các dấu hiệu giá trò trong ngân hàng, trên thò trường tài chính gọi là tích lũy.•Có thể là tiền mặt hoặc các hình thức không bằng tiền mặt. Như vậy, các loại tiền đều thực hiện chức năng này, chỉ khi giá trò tiền tệ ổn đònh thìchức năng này mới phát huy tác dụng. •Tác dụng đối với lưu thông:•Tạo nên phương tiện tích lũy an toàn với tính lỏng cao nghóa là có khả năng chuyển hoá thảnh tiền mặt một cách dễ dàng, nhanh chóng với chi phí thấp.Điều tiết khối lượng tiền và khối lượng hàng hoá trong lưu thông.Vai trò của tiền tệđối với nền kinh tế• Vai trò tiền tệ trong quá trình phát triển kinh tế:•Là công cụ thúc đẩy sự phát triển kinh tế Tiền được dùng để hạch toán các quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh, đo lườnghiệu quả sản xuất kinh doanh, thể hiện thu nhập mỗi cá nhân, mỗi tổ chức. Tiền là phương tiện mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp. Không có tiền doanh nghiệpkhông thể đảm bảo được trách nhiệm của mình với người khác khi huy động của cải xã hội, tài nguyên thiên nhiên và sức lao động vào quá trình sản xuất.Sự ra đời của thò trường tài chính đã cho phép các chủ thể của nền kinh tế, kể cả nhà nước huy động các nguồn vốn tiền tệ theo giá cả của thò trường để thoả mãn nhu cầuphát triển kinh tế của các chủ thể.•Là công cụ thực hiện tích lũy vốn sản xuất của xã hội Trong nền kinh tế thò trường, tiền tệ luôn đựơc tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mởrộng. Qua mỗi chu kì sản xuất, vốn sản xuất vừa được bù đắp và được mở rộng thêm. Tiền tệ ngày nay được các chủ thể nắm giữ dưới dạng các công cụ tài chính, còn tiềnthực sự được đưa vào trong quá trình vận động của tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng như dự trữ nguyên liệu, trả lương công nhân, mua sắm máy móc thiết bò.Trong điều kiện hệ thống ngân hàng, thò trường tài chính phát triển, các chủ thể không chỉ nắm giữ tiền dưới dạng tiền mặt mà còn cất giữ dưới dạng bút tệ hoặc công cụ tàichính, vừa an toàn, vừa sinh lợi nên càng thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung vốn cho toàn bộ nền kinh tế.•Vai trò tiền tệ trong hoạt động kinh tế đối ngoạiKhi xu hướng quốc tế hoá và hội nhập được thực hiện thì các công cụ quản lí kinh tế đối ngoai như thuế quan, hạn ngạch bò xoá bỏ đã tạo điều kiện cho tiền tệ trở thànhcông cụ quan trọng nhất trong việc điều hành các chính sách kinh tế đối ngoại hiện sentayho.com.vnền tệ trở thành công cụ điều hành chính sách đối ngoại như tỷ giá, nông giá, phá giá tiền tệ làm ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu hàng hóa và vốn.Tiền tệ là công cụ giúp cho một nước đồng thời mở rộng các quan hệ kinh tế của nước mình ra thế giới, đồng thời thu hút các nguồn lực từ thế giới vào nước mình.• Vai trò của tiền tệ trong quản lí các quan hệ xã hộiQuan hệ xã hội trong nền kinh tế thò trường ngày càng bò tiền tệ hóa nghóa là được thực hiện thông qua một chi phí bằng tiền cụ thể.Thông qua các chính sách tài chính, nhà nước thực hiện sự phân phối lại trong nền kinh tế để nâng cao mức sống của người có thu nhập thấp. Hầu hết các khoản đóng góp chocông ích, phúc lợi đều được qui ra tiền để đến tay người nhận sẽ có hiệu quả thiết thực hơn.•Vai trò của tiền tệ trong quản lí nhà nướcSự phát triển của kinh tế thò trường đòi hỏi để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước và thực hiện các hoạt động nhà nước thì phải có một ngân sách. Ngân sách nhà nước chínhlà tiền để chi cho: bộ mày điều hành, quản lí nhà nước, quốc phòng an ninh, giáo dục, y tế…Ngày nay sự hợp tác giữa các quốc gia trong các lónh vực cũng được đo lường, cụ thể hoá bằng một ngân sách. Sự giúp đỡ của một quốc gia này đối với quốc gia kháccũng được thực hiện bằng tiền thay vì sức người, sức của.CH ƯƠNG 2:TÍN DỤsentayho.com.vn trò của tín dụng đối với nền kinh tếa. Góp phần thúc đẩy q trình tái sản xuất xã hội•Cung ứng vốn một cách kịp thời cho những chủ thể cần vốn để sản xuất và tiêu dùng. Từ đó đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.•Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốncho các chủ thể kinh doanh.•Tạo sự chủ động về nguồn vốn cho các doanh nghiệp, giúp các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.•Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng ln kèm theo các điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro, do đó buộc những người đi vay phải quan tâm thật sự đến hiệu quảsử dụng vốn nhằm đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.b. Tín dụng là kênh truyền tải tác động của Nhà Nước đến các mục tiêu vĩ mô Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay,yêu cầu thế chấp, bảo lãnh…, Nhà nước có thể thay đổi quy mơ tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng. Từ đó ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cảvề quy mô cũng như kết cấu, từ đó tác động ngược lại đến tổng cung và các điều kiện sảnxuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mơ cần thiết.c. Tín dụng là cơng cụ thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước Với phương thức tài trợ có hồn lại của tín dụng cho các chính sách xã hội đã góp phầnduy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng hơn quy mơ tín dụng chính sách, đồng thời buộc các đối tượng chính sách phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn đểđảm bảo hoàn trả đúng thời hạn, từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ.2.Ưu điểm và hạn chế của tín dụng thương mại Ưu điểm:+ Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độtiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.+ Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiêp vụ chiết khấu thương phiếu.Khuyết điểm :+ Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hố nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất định – những doanh nghiệp cần đúng thứhàng hố đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra.+ Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.+ Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp, vì vậy qui mơ tín dụng chỉ được giới han trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếudoanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay khơng thể đáp ứng được.+ Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể khơng phù hợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp vớinhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại khơng thể xảy ra.+ Là loại tín dụng khơng có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh. + Do tính chuyển nhượng của thương phiếu nên khó khăn trong chi trả của một ngườicó thể ảnh hưởng dây chuyền đến những người khác có tham gia vào thanh tốn thương phiếu bằng hình thức ký hậu.