Revenue là gì? Những thông tin cần biết về Revenue mới nhất

Revenue là từ tiếng Anh được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực kinh kế, đặc biệt là trong kinh doanh. Và nó cũng xuất hiện thường xuyên trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Ở Việt Nam thì khi làm ở các công ty có vốn nước ngoài thì bạn sẽ rất thường xuyên gặp cụm từ Revenue này. Vậy bạn đã biết Revenue là gì chưa? Vì sao nó được dùng phổ biến đến vậy. Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây của Sen Hồ Tây. Cùng theo dõi nhé!

revenue



Tổng quan Revenue là gì?

Revenue là thuật ngữ tiếng Anh, khi dịch ra tiếng việt thì được sử dụng nhiều với ý nghĩa là doanh thu. Là các khoản thu nhập của doanh nghiệp được tạo ra chủ yếu từ hoạt động bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ hay bất kỳ một hình thức sử dụng khác của vốn hoặc tài sản, có gắn liền với chính hoạt động trong doanh nghiệp.

Doanh thu revenue được xác định trước khi trừ chi phí được khấu trừ. Hiểu một cách đơn giản, bản chất của revenue là tổng thu nhập được tạo ra từ việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến hoạt động chính của công ty.



Revenue được hiển thị dưới dạng danh mục trong báo cáo thu nhập, từ đó tất cả các chi phí được trừ đi để biết được giá trị thu nhập thuần. Revenue tính bằng cách nhân giá của hàng hóa dịch vụ với số lượng đơn vị hàng hóa, và trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong đơn vị.

Thể hiện revenue trên báo cáo tài chính

Revenue là số tiền thu được của công ty thu được thông qua các hoạt động kinh doanh. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán được sử dụng trong doanh nghiệp mà cách tính doanh thu ở từng đơn vị có sự khác nhau.



Nếunhư kế toán dồn tích, doanh thu sẽ bao gồm doanh thu được thực hiện trên tín dụng, miễn là hàng hóa hoặc dịch vụ được giao đến cho khách hàng.

Nếu thực hiện chế độ kế toán tiền mặt, revenue sẽ là khoản doanh thu nếu khoản thanh toán đã được nhận. Trong trường hợp khách hàng hàng trả trước cho đơn vị một dịch vụ chưa được hoàn trả, hoặc hàng hóa chưa được giao thì hoạt động này không được coi là doanh thu.

Revenue sẽ được đơn vị thể hiện ở dòng trên cùng trên báo cáo thu nhập. Sau đó các chi phí sẽ được khấu trừ vào doanh thu để có được thu nhập ròng hoặc lợi nhuận. Hầu hết các nhà đầu tư thường xem xét revenue trong mối tương quan với thu nhập ròng để xác định tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp.

Các bộ phận của revenue

Doanh thu của một công ty được phân chia nhỏ thành các bộ phận tạo ra nó. Thông thường, đơn vị chia doanh thu thành 3 loại:

  • Doanh thu hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
  • Doanh thu từ hoạt động tài chính
  • Doanh thu không hoạt động có nguồn gốc từ các nguồn thứ cấp khác, không thể dự đoán trước được.

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính còn được gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu.

Có thể là bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng…có bao gồm cả các khoản phụ thu và phí ngoài giá bán. Tuy nhiên không phải khoản tiền nào cũng được ghi nhận là doanh thu, chỉ ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm cho người mua
  • Doanh nghiệp không còn nằm giữa quyền quản lý cũng như sở hữu sản phẩm.
  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
  • Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
  • Xác định được các khoản chi phí liên quan

Doanh thu từ hoạt động tài chính

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản tiền lãi (lại cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, tín phiếu, chiết khấu thanh toán…), cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, chênh lệch bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng vốn….

Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại

Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi mua hàng hóa sản phẩm với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán là khoản và doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng khi khách hàng mua hàng hóa kém chất lượng hay không đáp ứng đủ điều kiện chất lượng như hợp đồng đã ký.

Hàng bán bị trả lại là số hàng mà khách hàng trả lại cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng hóa sản phẩm kém phẩm chất, không đúng chủng loại.

Lời kết

Doanh thu cao luôn đem đến những tín hiệu tích cực với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hi vọng bài viết này của Sen Hồ Tây đã đem đến cho bạn những kiến thức bổ ích về revenue. Hãy like và share bài viết này nếu bạn thấy hay nhé!!!