Phong cách ngôn ngữ chính luận là gì? – Thư viện khoa học

Trong các dạng phong cách ngôn ngữ các bạn được học trong chương trình giáo dục phổ thông như phong cách ngôn ngữ chính luận, báo chí, nghệ thuật, chính luận…

Mỗi loại ngôn ngữ đều mang một sắc thái riêng. Và trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn cách tìm hiểu phong cách ngôn ngữ chính luận nha.



Văn bản chính luận là gì?

Văn bản chính luận là loại văn bản trực tiếp bày tỏ lập trường, chính kiến, thái độ, đối với những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, pháp luật…lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.

  • Mục đích viết: Thuyết phục người đọc bằng lý lẽ và lập luận dựa trên quan điểm chính trị nhất định.
  • Thái độ người viết: Thái độ dứt khoát trong cách lập luận để giữ vững quan điểm của mình.
  • Quan điểm người viết: Dùng những lý lẽ và bằng chứng xác đáng để không ai có thể bát bỏ được vì vậy có sức thuyết phục lớn đối với người đọc.

Các loại văn bản chính luận

Văn bản chính luận đã xuất hiện từ thời xưa được viết theo các thể như hịch, cáo, sách, chiếu, biến… và được viết chủ yếu bằng chữ Hán.



Một số tác phẩm tiêu biểu như Hịch tướng sỹ của Trần Quốc Tuấn, Cáo bình ngô của Nguyễn Trãi, Chiếu dời đô của Lý Thái Tổ…

Văn bản chính luận hiện đại bao gồm các cương lĩnh, tuyên tố, tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu, các bài bình luận xã luận, báo cáo tham luận phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị…



Ví dụ một vài dạng văn bản chính luận hiện đại

Văn bản chính luận – Tuyên ngôn

Các bản tuyên ngôn nổi tiếng như “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ hay bản tuyên ngôn của Lý Thường Kiệt.

Văn bản chính luận – Bình luận thời sự

Đề cập đến những vấn đề về chính trị, quân sự hay bình luận các sự kiện, vấn đề đang diễn ra theo cách đúng người, đúng việc và đúng sự thật.

Văn bản chính luận – Xã luận

Xã luận là các vấn đề kinh tế, văn hóa, giải trí, chính trị, thể thao… nổi bật của đất nước và thế giới.

Ngôn ngữ chính luận là gì?

Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận, bài phát biểu, đánh giá, hội thảo… để trình bày các vấn đề, nhận định chính trị xã hội, kinh tế… bằng quan điểm quan điểm chính trị nhất định.

Ngôn ngữ chính luận tồn tại ở hai dạng nói và viết

  • Ở dạng viết: Các tác phẩm lí luận, các tài liệu chính trị.
  • Ở dạng nói: Lời phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận mang tính chất chính trị.

Phạm vi sử dụng: Dùng trong các văn bản chính luận và các tài liệu chính trị khác.

Mục đích: Chỉ xoay quanh một việc trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách chủ trương về văn hóa, xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

Cách phân biệt ngôn ngữ chính luận với các dạng ngôn ngữ khác

Ngôn ngữ trong các văn bản khác là để bình luận về một vấn đề nào đó, được quan tâm trong đời sống xã hội, trong văn học và sử dụng phương pháp nghị luận. Phạm vi sử dụng rộng, nhiều lĩnh vực khác nhau.

Ví dụ: “Đồng tiền cơ hồ đã trở thành thế lực vạn năng. Tài năng, nhan sắc, tình nghĩa, nhân phẩm, công lý đều không có nghĩa lý gì trước thế lực của đồng tiền. Tài tình hiếu nghĩa như Kiều cũng chỉ là món hàng không hơn không kém”.

Trong ví dụ trên nhà phê bình văn học Hoài Thanh đã dùng các phương pháp nhận xét, đánh giá và nghị luận về sức mạnh của đồng tiền.

Ngôn ngữ chính luận thì trình bày một quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực chính trị. Nhằm trình bày, đánh giá bình luận những sự kiện, vấn đề chính trị theo một quan điểm nhất định. Phạm vi sử dụng hẹp, ít lĩnh vực.

Ví dụ “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”

Bản Tuyên ngôn độc lập Hồ Chí Minh đã khẳng định quan điểm chính trị là quyền tự do và độc lập của nước Việt Nam.

Các phương thức diễn đạt và biện pháp nghệ thuật trong văn bản chính luận

Các phương pháp diễn đạt

1. Từ ngữ diễn đạt

Văn bản chính luận sử dụng ngôn ngữ thông thường, nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị như độc lập, dân chủ, tự do, đồng bào…

Từ ngữ có gốc văn bản chính luận được sử dụng rộng rãi và trở thành ngôn ngữ thông dụng, quen thuộc như đa số, thiểu số, dân chủ, bình đẳng…

2. Ngữ pháp

Câu trong văn bản chính luận có kết cấu chuẩn mực gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lý luận chặt chẽ. Câu trước nối kết câu sau tạo ra một mạch suy luận.

Thường dùng những câu phức hợp có các từ liên kết: do vậy, cho nên, vì lẽ đó…

3. Biện pháp tu từ

  • Sử dụng rộng rãi các biện pháp tu từ, thường là biện pháp tu từ so sánh.
  • Ngôn ngữ chính luận sử dụng các biện pháp tu từ đúng chỗ. Làm cho bài viết sinh động, dễ hiểu, khắc sâu ấn tượng.
  • Biện pháp tu từ chỉ giúp cho lý lẽ lập luận thêm hấp dẫn, thuyết phục người nghe.

Đặc trưng của ngôn ngữ chính luận

1. Tính công khai về quan điểm

Ngôn ngữ chính luận không chỉ thông tin một cách khách quan mà phải thể hiện đường lối, quan điểm, thái độ chính trị của người viết, người nói một cách công khai, dứt khoát, không che dấu, úp mở.

Từ ngữ phải được cân nhắc kỹ càng, đặc biệt những từ thể hiện quan điểm chính trị.

2. Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận

Hệ thống luận điểm chặt chẽ, từng ý, từng câu, từng đoạn được phối hợp với nhau một cách hài hòa, mạch lạc.

Vì vậy văn bản chính luận thường có những từ liên kết như để, mà, với, nhưng…

3. Tính truyền cảm, thuyết phục

Giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

Đối với người nói, thì nghệ thuật hùng biện là điều quan trọng để truyền cảm, thuyết phục trong đó ngữ điệu, giọng nói được coi là phương tiện cần thiết để hỗ trợ cho lí lẽ, ngôn từ.